Chào mừng bạn đến với Tên: Trung Tâm Y tế Huyện Châu Thành
Hotline: 0967.931.919

Về việc liều lượng thuốc kháng sinh ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận và gan

TRUNG TÂM Y TẾ H.CHÂU THÀNH                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         KHOA DƯỢC-TTB-VTYT                                                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                            

        Số: 08/2023/TTT-TTYT                                                                     Châu Thành, ngày  06  tháng  10  năm 2023

 

CẬP NHẬT THÔNG TIN THUỐC

Về việc liều lượng thuốc kháng sinh ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận và gan

 

1.  Độ lọc cầu thận là gì?

Lưu lượng máu được lọc qua thận trong một đơn vị thời gian (thường tính bằng phút) được gọi là độ lọc cầu thận. Độ lọc cầu thận (GFR) là giá trị cho biết mức độ lọc chất thải ra khỏi máu của thận và là chỉ số tốt nhất giúp đánh giá chức năng hoạt động của thận. Ngoài ra trong lâm sàng dùng để đánh giá mức độ suy giảm chức năng thận và phân loại giai đoạn bệnh thận mạn.

Độ lọc cầu thận càng cao thì chứng tỏ khả năng làm việc, thải chất trong máu của thận càng tốt. Theo thời gian, độ tuổi càng cao thì độ lọc cầu thận cũng giảm và độ lọc cầu thận còn khác nhau tùy theo giới.

2. Phương pháp ước tính mức lọc cầu thận (eGFR)

Đối với phương pháp ước tính mức lọc cầu thận, có thể dùng phương pháp ước tính GFR bằng Cystacin C hoặc Creatinine. Tuy nhiên, trong hầu hết các cơ sở lâm sàng, nồng độ chất đánh dấu lọc nội sinh trong máu được sử dụng để ước tính mức lọc cầu thận (eGFR). Creatinine, được phổ biến rộng rãi và được đo thường xuyên, là chất đánh dấu nội sinh được sử dụng phổ biến nhất. Creatinin huyết thanh có đặc điểm đặc trưng: được lọc qua cầu thận, nhưng không được tái hấp thu tại ống thận; tỉ lệ nghịch với GFR. Tuy nhiên, creatinine huyết thanh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tuổi, giới tính, chủng tộc, khối lượng cơ, chế độ ăn, bệnh mạn tính mắc kèm…

Creatinine là một chất được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Nó được tạo thành từ chế độ ăn giàu đạm và lượng cơ trong cơ thể. Creatinin có một số đặc điểm là được lọc tự do qua cầu thận, được tế bào ống thận bài tiết vào nước tiểu và nó cũng được bài tiết qua đường tiêu hoá.

Công thức do Cockcroft và Gault phát triển vào những năm 1970, và phương trình bốn biến được rút ra gần đây hơn từ MDRD là những phương trình được sử dụng rộng rãi nhất. Ở người trưởng thành CrCl hay GFR được tính dựa theo 3 công thức: Cockcroft-Gaut, MDRD hoặc CKD-EPI. So sánh đặc điểm của 3 công thức đó được trình bày dưới bảng sau.

 

Cockcroft-Gaut

MDRD

CKD-EPI

Ý nghĩa

Độ thanh thải Creatinin (CrCl)

Độ lọc cầu thận (eGFR)

Độ lọc cầu thận (eGFR)

Công thức

CrCl =[(140-tuổi) x cân nặng x (0,85 nếu là nữ)]/(72xSCr)

eGFR (mL/phút/1,73m2) =

186 x SCr - 1,154 x Tuổi - 0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,21 nếu là người Mỹ gốc phi)

eGFR (mL/phút/1,73m2) =141 x min (SCr/κ,1) αx max (SCr /κ,1)-1.209 x 0,993 tuổi x 1,018 [nếu là nữ] x    1,159 [nếu người da đen

Điều kiện áp dụng

  • ≥ 18 tuổi
  • Cân nặng thực tế nằm trong khoảng 30% cân nặng lý tưởng
  • Nồng độ creatinin huyết thanh ổn định
  • ≥ 18 tuổi
  • Không béo phì
  • Nồng độ creatinin phải ổn định

Giá trị

CrCl lớn hơn 10-15% GFR thực

Nếu eGFR < 60 mL/phút/1,73m2: MDRD nên được ưu tiên hơn Cockcroft-Gaut

CKD-EPI chính xác hơn MDRD, đặc biệt khi eGFR > 60mL/phút/1,73m2

* Chú ý là với những công thức này, độ thanh thải ước tính được chuẩn hóa cho 1,73 m2 là diện tích bề mặt cơ thể ở người trưởng thành nam với khoảng 1,78 m chiều cao và 70 kg cân nặng.

Phương trình Schwartz (ước tính chính xác trên bệnh nhân Nhi mắc CKD).

eGFR (ml/phút/1.73m2) = 36.2 x chiều cao (cm)/ nồng độ creatinin (µmol/ L)

= 0.413 x chiều cao (cm)/ nồng độ creatinin (mg/ dL).

Bảng tối ưu hoá chế độ liều cho người suy gan và thận (Nam 50 kg và Nữ 45 kg)

Kháng sinh

Thời gian bán thải, giờ

(Thận BT)

Thời gian bán thải, giờ

(Suy thận)

Liều dùng

(Thận BT)

CrCl > 50-90

CrCl > 10-50

CrCl < 10

Cephalexin

1

20

500mg - 6h

500mg -  6h

500mg - 12h

250mg - 12h

Cefadroxil

1,5

20

1 gr - 12h

1 gr - 12h

1 gr sau đó 500mg

12h-24h

1 gr sau đó 500mg 12h-24h

Cefaclor

0,8

3

500mg – 8h

500mg – 8h

500mg – 8h

500mg – 12h

Cefuroxim

1,5

17

500mg – 8h

500mg – 8h

500mg – 12h

500mg – 24h

Cefuroxim (IV)

1,5

17

0,75-1,5gr - 8h

0,75-1,5gr - 8h

0,75-1,5gr - 8h-12h

0,75-1,5gr - 24h

Cefdinir

1,7

16

300mg – 12h

300mg – 12h

300mg – 12h

300mg – 24h

Cefixime

3

12

400mg - 24h

400mg - 24h

300mg - 24h

200mg - 24h

Cefpodoxim

2,3

10

200mg – 12h

200mg – 12h

200mg – 12h

200mg – 24h

Cefotaxime

1,5

15-35

2gr IV 8h

2gr  8h – 12h

2gr  12h – 24h

2gr – 24h

Ceftizoxime

1,7

15-35

2gr IV 8h

2gr  8h – 12h

2gr  12h – 24h

2gr – 24h

Ceftazidime

1,9

13-25

2gr IV 8h

2gr  8h – 12h

2gr  12h – 24h

2gr  24h -48h

Amoxicillin

1,2

5-20

250-500mg – 8h

250-500mg – 8h

250-500mg – 8h-12h

250-500mg – 24h

Amoxicillin/

Clavulanate

Amox 1,4, Clav 1

Amox 5-20, Clav 4

500/125mg – 8h

500/125mg – 8h

250-500mg (Amox) – 12h

250-500mg (Amox) – 24h

Ampicillin/

Sulbactam

Amp 1,4

Sulb 1,7

Amp 7-20,

Sulb 10

3gr IV 6h

3gr IV 6h

3gr IV 8h-12h

3gr  24h

Ciprofloxacin

4

6-9

500-750mg 12h

500-750mg 12h

250-500mg 12h

500mg 12h

Ciproloxacin  IV

4

6-9

400mg IV 12h

400mg 12h

400mg 24h

400mg 24h

Levofloxacin

7

76

750mg 24h

750mg 24h

750mg 48h

750mg – 500mg 48h

Moxifloxacin

12

Không thay đổi

400mg 24h

400mg 24h

200-400mg 24h

200mg 24h

Ofloxacin

7

28-37

200-400mg 12h

200-400mg 12h

200-400mg 24h

200mg 24h

Azithromycin

68

Không thay đổi

250-500mg 24h

250-500mg 24h

250-500mg 24h

250-500mg 24h

Clarithromycin

5-7

22

500mg 12h

500mg 12h

500mg 12-24h

500mg 24h

Metronidazole

6-14

7-21

7,5mg/kg 6h

7,5mg/kg 6h

7,5mg/kg 6h

7,5mg/kg 12h

Tinidazole

13

Không có dữ liệu

2gr 24h x 1-5 ngày

2gr 24h x 1-5 ngày

2gr 24h x 1-5 ngày

2gr 24h x 1-5 ngày

Fluconazole

20-50

100

100-400 mg  24h

100-400 mg  24h

50-200 mg  24h

50-200 mg  24h

Itraconazole

35-40

Không thay đổi

100-200mg 12h

100-200mg 12h

50-100mg 12h

50-100mg 12h

          * Lưu ý: Những loại kháng sinh không thay đổi thời gian ban thải trên bệnh nhân suy thận thì cần chỉnh liều trên bệnh nhân bệnh gan.

DUYỆT NỘI DUNG THÔNG TIN                                                                                                TỔNG HỢP THÔNG TIN

   TRƯỞNG KHOA

 

 

 

 

                          Nguyễn Hoài An                                                                                                               Thạch Văn Beo                                                            

Tài liệu tham khảo:      1. Theo tờ hướng dẫn của nhà sản xuất.

                                 2. Dược thư quốc gia 2018.      

                                                         3. The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2017.

                                                         4. Hướng dẫn hiệu chỉnh liều thường dùng kháng sinh theo chức năng thận bệnh viện Bạch Mai (2021).

File đính kèm download tại đây

Fanpage