TRUNG TÂM Y TẾ H.CHÂU THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƯỢC-TTB-VTYT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 08/2023/TTT-TTYT Châu Thành, ngày 06 tháng 10 năm 2023
CẬP NHẬT THÔNG TIN THUỐC
Về việc liều lượng thuốc kháng sinh ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận và gan
1. Độ lọc cầu thận là gì?
Lưu lượng máu được lọc qua thận trong một đơn vị thời gian (thường tính bằng phút) được gọi là độ lọc cầu thận. Độ lọc cầu thận (GFR) là giá trị cho biết mức độ lọc chất thải ra khỏi máu của thận và là chỉ số tốt nhất giúp đánh giá chức năng hoạt động của thận. Ngoài ra trong lâm sàng dùng để đánh giá mức độ suy giảm chức năng thận và phân loại giai đoạn bệnh thận mạn.
Độ lọc cầu thận càng cao thì chứng tỏ khả năng làm việc, thải chất trong máu của thận càng tốt. Theo thời gian, độ tuổi càng cao thì độ lọc cầu thận cũng giảm và độ lọc cầu thận còn khác nhau tùy theo giới.
2. Phương pháp ước tính mức lọc cầu thận (eGFR)
Đối với phương pháp ước tính mức lọc cầu thận, có thể dùng phương pháp ước tính GFR bằng Cystacin C hoặc Creatinine. Tuy nhiên, trong hầu hết các cơ sở lâm sàng, nồng độ chất đánh dấu lọc nội sinh trong máu được sử dụng để ước tính mức lọc cầu thận (eGFR). Creatinine, được phổ biến rộng rãi và được đo thường xuyên, là chất đánh dấu nội sinh được sử dụng phổ biến nhất. Creatinin huyết thanh có đặc điểm đặc trưng: được lọc qua cầu thận, nhưng không được tái hấp thu tại ống thận; tỉ lệ nghịch với GFR. Tuy nhiên, creatinine huyết thanh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tuổi, giới tính, chủng tộc, khối lượng cơ, chế độ ăn, bệnh mạn tính mắc kèm…
Creatinine là một chất được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Nó được tạo thành từ chế độ ăn giàu đạm và lượng cơ trong cơ thể. Creatinin có một số đặc điểm là được lọc tự do qua cầu thận, được tế bào ống thận bài tiết vào nước tiểu và nó cũng được bài tiết qua đường tiêu hoá.
Công thức do Cockcroft và Gault phát triển vào những năm 1970, và phương trình bốn biến được rút ra gần đây hơn từ MDRD là những phương trình được sử dụng rộng rãi nhất. Ở người trưởng thành CrCl hay GFR được tính dựa theo 3 công thức: Cockcroft-Gaut, MDRD hoặc CKD-EPI. So sánh đặc điểm của 3 công thức đó được trình bày dưới bảng sau.
| Cockcroft-Gaut | MDRD | CKD-EPI |
Ý nghĩa | Độ thanh thải Creatinin (CrCl) | Độ lọc cầu thận (eGFR) | Độ lọc cầu thận (eGFR) |
Công thức | CrCl =[(140-tuổi) x cân nặng x (0,85 nếu là nữ)]/(72xSCr) | eGFR (mL/phút/1,73m2) = 186 x SCr - 1,154 x Tuổi - 0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,21 nếu là người Mỹ gốc phi) | eGFR (mL/phút/1,73m2) =141 x min (SCr/κ,1) αx max (SCr /κ,1)-1.209 x 0,993 tuổi x 1,018 [nếu là nữ] x 1,159 [nếu người da đen |
Điều kiện áp dụng |
|
| |
Giá trị | CrCl lớn hơn 10-15% GFR thực | Nếu eGFR < 60 mL/phút/1,73m2: MDRD nên được ưu tiên hơn Cockcroft-Gaut | CKD-EPI chính xác hơn MDRD, đặc biệt khi eGFR > 60mL/phút/1,73m2 |
* Chú ý là với những công thức này, độ thanh thải ước tính được chuẩn hóa cho 1,73 m2 là diện tích bề mặt cơ thể ở người trưởng thành nam với khoảng 1,78 m chiều cao và 70 kg cân nặng.
Phương trình Schwartz (ước tính chính xác trên bệnh nhân Nhi mắc CKD).
eGFR (ml/phút/1.73m2) = 36.2 x chiều cao (cm)/ nồng độ creatinin (µmol/ L)
= 0.413 x chiều cao (cm)/ nồng độ creatinin (mg/ dL).
Bảng tối ưu hoá chế độ liều cho người suy gan và thận (Nam 50 kg và Nữ 45 kg)
Kháng sinh | Thời gian bán thải, giờ (Thận BT) | Thời gian bán thải, giờ (Suy thận) | Liều dùng (Thận BT) | CrCl > 50-90 | CrCl > 10-50 | CrCl < 10 |
Cephalexin | 1 | 20 | 500mg - 6h | 500mg - 6h | 500mg - 12h | 250mg - 12h |
Cefadroxil | 1,5 | 20 | 1 gr - 12h | 1 gr - 12h | 1 gr sau đó 500mg 12h-24h | 1 gr sau đó 500mg 12h-24h |
Cefaclor | 0,8 | 3 | 500mg – 8h | 500mg – 8h | 500mg – 8h | 500mg – 12h |
Cefuroxim | 1,5 | 17 | 500mg – 8h | 500mg – 8h | 500mg – 12h | 500mg – 24h |
Cefuroxim (IV) | 1,5 | 17 | 0,75-1,5gr - 8h | 0,75-1,5gr - 8h | 0,75-1,5gr - 8h-12h | 0,75-1,5gr - 24h |
Cefdinir | 1,7 | 16 | 300mg – 12h | 300mg – 12h | 300mg – 12h | 300mg – 24h |
Cefixime | 3 | 12 | 400mg - 24h | 400mg - 24h | 300mg - 24h | 200mg - 24h |
Cefpodoxim | 2,3 | 10 | 200mg – 12h | 200mg – 12h | 200mg – 12h | 200mg – 24h |
Cefotaxime | 1,5 | 15-35 | 2gr IV 8h | 2gr 8h – 12h | 2gr 12h – 24h | 2gr – 24h |
Ceftizoxime | 1,7 | 15-35 | 2gr IV 8h | 2gr 8h – 12h | 2gr 12h – 24h | 2gr – 24h |
Ceftazidime | 1,9 | 13-25 | 2gr IV 8h | 2gr 8h – 12h | 2gr 12h – 24h | 2gr 24h -48h |
Amoxicillin | 1,2 | 5-20 | 250-500mg – 8h | 250-500mg – 8h | 250-500mg – 8h-12h | 250-500mg – 24h |
Amoxicillin/ Clavulanate | Amox 1,4, Clav 1 | Amox 5-20, Clav 4 | 500/125mg – 8h | 500/125mg – 8h | 250-500mg (Amox) – 12h | 250-500mg (Amox) – 24h |
Ampicillin/ Sulbactam | Amp 1,4 Sulb 1,7 | Amp 7-20, Sulb 10 | 3gr IV 6h | 3gr IV 6h | 3gr IV 8h-12h | 3gr 24h |
Ciprofloxacin | 4 | 6-9 | 500-750mg 12h | 500-750mg 12h | 250-500mg 12h | 500mg 12h |
Ciproloxacin IV | 4 | 6-9 | 400mg IV 12h | 400mg 12h | 400mg 24h | 400mg 24h |
Levofloxacin | 7 | 76 | 750mg 24h | 750mg 24h | 750mg 48h | 750mg – 500mg 48h |
Moxifloxacin | 12 | Không thay đổi | 400mg 24h | 400mg 24h | 200-400mg 24h | 200mg 24h |
Ofloxacin | 7 | 28-37 | 200-400mg 12h | 200-400mg 12h | 200-400mg 24h | 200mg 24h |
Azithromycin | 68 | Không thay đổi | 250-500mg 24h | 250-500mg 24h | 250-500mg 24h | 250-500mg 24h |
Clarithromycin | 5-7 | 22 | 500mg 12h | 500mg 12h | 500mg 12-24h | 500mg 24h |
Metronidazole | 6-14 | 7-21 | 7,5mg/kg 6h | 7,5mg/kg 6h | 7,5mg/kg 6h | 7,5mg/kg 12h |
Tinidazole | 13 | Không có dữ liệu | 2gr 24h x 1-5 ngày | 2gr 24h x 1-5 ngày | 2gr 24h x 1-5 ngày | 2gr 24h x 1-5 ngày |
Fluconazole | 20-50 | 100 | 100-400 mg 24h | 100-400 mg 24h | 50-200 mg 24h | 50-200 mg 24h |
Itraconazole | 35-40 | Không thay đổi | 100-200mg 12h | 100-200mg 12h | 50-100mg 12h | 50-100mg 12h |
* Lưu ý: Những loại kháng sinh không thay đổi thời gian ban thải trên bệnh nhân suy thận thì cần chỉnh liều trên bệnh nhân bệnh gan.
DUYỆT NỘI DUNG THÔNG TIN TỔNG HỢP THÔNG TIN
TRƯỞNG KHOA
Nguyễn Hoài An Thạch Văn Beo
Tài liệu tham khảo: 1. Theo tờ hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Dược thư quốc gia 2018.
3. The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2017.
4. Hướng dẫn hiệu chỉnh liều thường dùng kháng sinh theo chức năng thận bệnh viện Bạch Mai (2021).